Tài liệu Cập nhật một số tiêu chuẩn trong chứng nhận bền vững, luật thủy sản và biện pháp chống IUU trong khai thác thủy sản tại Việt NamTác giả: ThS. Nguyễn Như Sơn, ThS. Nguyễn Thế Nghiệp, ThS. Đinh Xuân Lập, ThS. Đinh Thị Thu, Vương Hoài QuânNgày xuất bản : 12/01/2021Mô tả ngắn : Tài liệu được tổng hợp và biên soạn trong dựa theo tài liệu trong quá trình tập huấn kỹ thuật và nâng cao năng lực cho các thành viên, Ban quản lý tại Hợp tác xã nuôi nghêu trong vùng dự án (tỉnh Bến Tre, tỉnh Tiền Giang và tỉnh Trà Vinh) của dự án: "Phát triển bền vững và toàn diện chuỗi giá trị Nghêu tại Việt Nam" do Liên minh Châu Âu tài trợ trong thời gian 2018 - 2022.
Tài liệu gồm 2 nội chính:
Phần A: Kiến thức về tiêu chuẩn bền vững, MSC và ASC
Phần B: Chống Đánh bắt IUU và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Sổ tay Hướng dẫn thực hành quy trình nuôi nghêu cám đến nghêu thương phẩmTác giả: ICAFIS và nhóm nghiên cứu Viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản IINgày xuất bản : 03/23/2021Mô tả ngắn : Sổ tay được xây dựng dựa trên kết quả thực hiện mô hình thí điểm tại tỉnh Bến Tre, Tiền Giang và Trà Vinh, là một trong những ấn phẩm từ dự án: "Phát triển bền vững và toàn diện chuỗi giá trị Nghêu/ Tre tại Việt Nam" do Liên minh Châu Âu tài trợ và được thực hiện bởi Tổ chức Oxfam tại Việt Nam, Trung tâm Hợp tác Quốc tế Nuôi trồng và Khai thác Thủy sản Bền vững (ICAFIS).
Cuốn sổ tay này hướng dẫn thực hành quy trình ương nuôi từ nghêu cám đến nghêu thương phẩm theo 3 giai đoạn đối với vùng nuôi nghêu của các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long
Tài liệu sẽ giúp những người sản xuất Nghêu có một quy trình chủ động trong quá trình tạo giống và nuôi nghêu.
Sổ tay Hướng dẫn thực hiện mô hình bảo tồn nguồn lợi Nghêu giống, Nghêu bố mẹTác giả: ICAFISNgày xuất bản : 04/03/2021Mô tả ngắn : Cuốn sổ tay: "Hướng dẫn thực hiện mô hình bảo tồn nghêu bố mẹ và nghêu giống" được xây dựng và thiết kế bởi ICAFIS
Sổ tay nhằm mục đích cung cấp kiến thức cơ bản về bảo vệ nguồn lợi cho cộng đồng, người tham gia sản xuất nghêu. Cung cấp tài liệu về xây dựng khu bảo tồn và tái tạo, khôi phục nguồn lợi nghêu nói riêng và đảm bảo cấu trúc đa dạng và bền vững của hệ sinh thái.
Nội dung sổ tay gồm 3 phần:
Phần 1: Khát quát về bảo tồn nguồn lợi
Phần 2: Hướng dẫn xây dựng khu bảo tồn nguồn lợi nghêu bố mẹ và nghêu giống
Phần 3: Đánh giá hiệu quả và những khó khăn xây dựng khu bảo tồn nguồn lợi nghêu
Sổ tay Hướng dẫn thực hành nuôi nghêu nước sâuTác giả: ICAFISNgày xuất bản : 04/23/2021Mô tả ngắn : Tài liệu hướng dẫn thực hành mô hình nuôi nghêu nước sâu là một trong những ấn phẩm của Dự án: "Phát triển bền vững và toàn diện chuỗi giá trị Nghêu và Tre tại Việt Nam" trong thời gian 2018 - 2022.
Tài liệu được biên soạn và thiết kế bởi ICAFIS cùng các chuyên gia tư vấn, nội dung được xây dựng dựa trên thành công của kết quả thực hiện mô hình nuôi nghêu nước sâu tại Hợp tác xã nghêu Thành Đạt, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Tài liệu được chia thành 3 phần chính:
Phần A: Chuẩn bị thực hiện mô hình
Phần B: Thả nuôi nghêu
Phần C: Quản lý, chăm sóc và thu hoạch
Sổ tay thực hành chứng nhận MSC dành cho cộng đồng sản xuất Nghêu tại Việt NamTác giả: ThS. Dinh Xuan Lap, ThS. Tran Thi Thu Nga, ThS. Dinh Thi Thu, ThS. Vuong Hoai QuanNgày xuất bản : 01/02/2023Mô tả ngắn : Sổ tay này được xây dựng dựa trên các kết quả thu được từ quá trình triển khai Dự án “Phát triển bền vững và toàn diện chuỗi giá trị nghêu tại Việt Nam” giai đoạn 2018–2022, do Liên minh châu Âu (EU) tài trợ và tổ chức Oxfam tại Việt Nam phối hợp thực hiện cùng Trung tâm ICAFIS.
Sổ tay “Hướng dẫn thực hành chứng nhận MSC” được Trung tâm ICAFIS biên soạn và thiết kế dành riêng cho cấp cộng đồng – gồm các hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm nghề sản xuất nghêu – nhằm cung cấp kiến thức và hướng dẫn thực tiễn về việc áp dụng tiêu chuẩn MSC (Hội đồng Quản lý Biển), cũng như nhấn mạnh vai trò và ý nghĩa của việc thực hành sản xuất bền vững trong ngành nghêu.
Câu chuyện: Giá trị gia tăng Từ con nghêu Long ThànhTác giả: Ngày xuất bản : 05/08/2021Mô tả ngắn : Đây là câu chuyện về sự thay đổi và chuyển mình của Hợp tác xã Nông nghiệp Long Thành, tại xã Long Hòa, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Hợp tác xã này là một trong những đơn vị thuộc vùng hưởng lợi của Dự án Phát triển bền vững và toàn diện chuỗi giá trị nghêu tại Việt Nam
SỔ TAY HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH LUẬT LAO ĐỘNG 2019 TRONG NGÀNH THUỶ SẢNTác giả: ICAFIS, ILO, Ban cố vấn Thúc đẩy Trách nhiệm xã Hội Doanh nghiệp trong ngành Thuỷ sản Việt NamNgày xuất bản : 04/22/2022Mô tả ngắn : Sổ tay Hướng dẫn thực hành Luật lao động 2019 trong ngành thuỷ sản là một sản phẩm của Tổ chức ILO phối hợp cùng Trung tâm Hợp tác Quốc tế Nuôi trồng và Khai thác Thuỷ sản Bền vững (ICAFIS)- Hội nghề cá Việt Nam và các chuyên gia tư vấn đã dành thời gian và tâm huyết để biên soạn cuốn sổ tay này nhằm mang lại một tài liệu phù hợp với người sử dụng lao động và người lao động trong ngành thuỷ sản Việt Nam.
Báo cáo đánh giá nguồn lợi, môi trường, xã hội và quản lý nguồn lợi nghêu cho ba tỉnh Tiền Giang, Bến Tre và Trà VinhTác giả: TS. Cao Lệ Quyên, Ths. Đào Việt Long, Ths. Hoàng Văn Cường, Ths. Vũ Thị Hồng Ngân, Ths. Hồ Thu Minh, Ths. Lê Thị Thu Hương, Ths. Đinh Xuân Lập, và các cán bộ VIFEP, ICAFISNgày xuất bản : 10/30/2019Mô tả ngắn : Nghêu (Meretrix lyrata), thuộc ngành nhuyễn thể hai mảnh vỏ, trước đây là thực phẩm phụ của người nghèo ở Việt Nam, nay đã trở thành sản phẩm thủy sản xuất khẩu chính của nhiều địa phương ven biển. Ngành sản xuất và chế biến nghêu đóng vai trò quan trọng trong sinh kế và phát triển kinh tế của hàng triệu hộ dân vùng ven biển, đặc biệt là khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, “vựa nghêu” lớn nhất cả nước. Sản phẩm nghêu Việt Nam hiện đã xuất khẩu sang nhiều thị trường lớn như châu Âu, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, và Australia, mang về hơn 80 triệu USD mỗi năm. Tuy nhiên, ngành nuôi nghêu đang đối mặt với nhiều thách thức về kinh tế, xã hội và môi trường, đe dọa phát triển bền vững. Các thị trường xuất khẩu yêu cầu tiêu chuẩn vệ sinh và chứng nhận bền vững ngày càng cao, tạo khó khăn cho việc mở rộng thị trường, mặc dù nhu cầu rất lớn. Thêm vào đó, chuỗi giá trị nghêu vẫn thiếu một mô hình quản trị hiệu quả.
Dự án “Phát triển bền vững và toàn diện chuỗi giá trị nghêu ở Việt Nam” được Liên minh Châu Âu tài trợ, triển khai bởi Oxfam Việt Nam, ICAFIS, và VCCI tại các tỉnh Bến Tre, Trà Vinh và Tiền Giang (2018-2020), nhằm cải thiện thu nhập và năng lực quản trị chuỗi giá trị nghêu, giúp người sản xuất tiếp cận thị trường và đạt chứng nhận chất lượng. Dự án cũng thực hiện đánh giá nguồn lợi, môi trường, xã hội và quản lý nguồn lợi nghêu tại ba tỉnh trên, báo cáo này là kết quả của hoạt động đánh giá đó.
Báo cáo đánh giá hiện trạng và theo dõi loài thứ cấp, loài quý hiếm trong khai thác nghêu MSC tại tỉnh Tiền Giang, Trà Vinh, Bến Tre.Tác giả: Th.S Nguyễn Như Sơn, Th.S Nguyễn Xuân Toản, Nhóm cán bộ ICAFISNgày xuất bản : 10/30/2020Mô tả ngắn : KẾT LUẬN
1. Đánh giá về hiện trạng, theo dõi loài thứ cấp
Kết quả khảo sát tại các bãi nghêu tại thời điểm thu hoạch nghêu thương phẩm, nhóm nghiên cứu bắt gặp được 07 loài thứ cấp (ốc cau, ốc bông, ốc mỡ, ốc gai, ốc
viết, ốc mượn hồn và chang chang), trữ lượng loài thứ cấp tại các bãi nghêu được ước tính cụ thể như sau:
- Tổng trữ lượng các loài thứ cấp đạt 943,5 tấn, chiếm 1,86% so với tỷ lệ trữ lượng nghêu thương phẩm đƣợc xác định trên bãi nghêu xã Tân Thành. Sản lượng loài thứ cấp ở gió mùa Tây Nam thấp hơn gió mùa Đông Bắc khoảng 1,76 lần; Phân bố sản lượng loài thứ cấp tập trung chủ yếu ở vùng cao triều, đặc biệt là vùng có nghêu thương phẩm chết nhiều.
- Tại bãi nghêu của các HTX tỉnh Trà Vinh, thành phần loài thứ cấp trong bãi nghêu thấp từ 3 - 4 loài, tổng sản lƣợng ƣớc tính cho loài thứ cấp có tỷ lệ thấp so với ước tính trữ lượng nghêu, cụ thể: Thành Công là 1,27%, Tiến Thành là 0,22% và Thành Đạt là 1,10%; Sản lượng loài thứ cấp ở gió mùa Tây Nam thấp hơn gió mùa Đông Bắc dao động từ 1,2 - 1,7 lần; Tùy thuộc vào từng bãi nghêu của các HTX mà mật độ phân bố các loài thứ cấp có sự khác nhau rõ rệt.
- Bãi nghêu của các HTX tỉnh Bến Tre, xuất hiện từ 2 - 6 loài thứ cấp, mật độ phân bố không cao, có tới 50% số trạm khảo sát không có các loài này; Tổng sản lượng ước tính loài thứ cấp có tỷ lệ thấp so với ƣớc tính trữ lƣợng nghêu, cụ thể: HTX Tân Thủy là 1,79%; HTX Thạnh Lợi là 0,92%; HTX Rạng Đông là 1,30% và HTX Đồng Tâm là 1,43%; Sản lượng loài thứ cấp tại gió mùa Đông Bắc cao hơn gió mùa Tây Nam dao động từ 1,4 - 2,3 lần. Khai thác nghêu thương phẩm chủ yếu là thủ công (bắt bộ), thân thiện với hệ
sinh thái trên bãi nghêu của các hợp tác xã đã khảo sát. Ngoài ra, công tác theo dõi và quản lý khai thác các loài thứ cấp chưa được các HTX quan tâm, đặc biệt lập sổ nhật ký theo dõi các loài này.
2. Đánh giá về hiện trạng và tác động khai thác nghêu tới loài quý hiếm
- Sự xuất hiện của các loài động thực vật quý hiếm có nguy cơ bị đe dọa tuyệt chủng. Tại vùng nghêu của tỉnh Bến Tre, Tiền Giang và Trà Vinh xuất hiện có 5 loài thực vật, 32 loài chim, 26 loài cá, 22 loài bò sát, 16 loài thú, 2 loài giáp xác thuộc nhóm quý hiếm được định nghĩa theo các mức độ đe dọa tuyệt chủng từ cấp độ VU đến EX, có phân bố trên địa bàn khảo sát trong vòng bán kính 50 km, tỉnh Bến Tre là tỉnh có nhiều loài động thực vật quý hiếm nhất. Trong đó, loài Ngan cánh trắng, Rắn hổ mang, Trăn đất, Trăn gấm và Vít là loài đƣợc đánh giá ở mức rất nguy cấp.
- Đánh giá tác động của hoạt động sản xuất nghêu các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng
a) Đánh giá thông qua kiểm tra thực địa
Hoạt động sản xuất nghêu tại 3 tỉnh dự án sử dụng các công cụ khai thác bằng tay, không sử dụng các loại hóa chất hay phương tiện cơ khí gây ảnh hưởng đến môi
trường. Vì vậy, việc khai thác nghêu không gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái tại vùng nghêu cũng như loài động thực vật quý hiếm.
b) Đánh giá thông qua kiểm tra hồ sơ, chính sách tại địa phương
Thông qua quá trình kiểm tra, tại 3 tỉnh đều tuân thủ những quy định của chính phủ về việc quản lý và bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm. Tuy nhiên, tại tỉnh Bến Tre và tỉnh Tiền Giang có xây dựng những quy định riêng cho tỉnh về bảo tồn các loài động thực vật quý hiếm, tại tỉnh Trà Vinh hàng năm đều tổ chức các buổi tập huấn, phát tờ tuyên truyền bảo vệ nhằm nâng cao nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường và bảo vệ các loài quý hiếm. Tại cấp cộng đồng, tỉnh Tiền Giang và Bến Tre, việc cấm khai thác săn bắn các loài động thực vật quý hiếm đều được quy định trong quy chế hoạt động của HTX; tổ cộng đồng và các Hợp tác xã tại tỉnh Trà Vinh chưa đề cập tới.
c) Đánh giá thông qua tham vấn cộng đồng địa phương
Thông qua, phỏng vấn nhanh sử dụng bảng hỏi có hình ảnh đối tượng loài quý hiếm nhằm tăng tính hiệu quả trong đánh giá, người dân địa phương đều khẳng định 100% không khai thác các loài động thực vật quý hiếm. Tuy nhiên, mức độ nhận biết loài quý hiếm trong cộng đồng còn chƣa tốt, các HTX chƣa hiểu rõ các loài nào nằm trong Sách đỏ hay các Quy định về Bảo tồn và đa dạng sinh học. Các dụng cụ khai thác của cộng đồng đều thân thiện với môi trƣờng và không có nguy cơ gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường vùng nghêu.
Chuỗi giá trị và sức bật cho con tôm ViệtTác giả: OXFAM, ICAFISNgày xuất bản : 08/17/2018Mô tả ngắn : Sản xuất tôm hiện nay là nguồn thu nhập chính của khoảng một triệu người, trong đó 80% là người nuôi quy mô nhỏ. Bên cạnh đó, ngành tôm còn tạo việc làm cho gần ba triệu lao động trong các nhà máy chế biến. Chính vì vậy, liên kết chuỗi là rất quan trọng để ngành tôm phát triển bền vững, nó là mắc xích kết nối giữa doanh nghiệp, người nuôi tôm và các nhà quản lý.
Dự án "Phát triển chuỗi giá trị tôm bền vững, công bằng tại Việt Nam (SusV)" do tổ chức Oxfam tại Việt Nam phối hợp thực hiện cùng Trung tâm ICAFIS triển khai tại 3 tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau là một trong những dự án đã và đang thực hiện liên kết chuỗi tôm. Trải qua nửa chặng đường thực hiện, dự án đã có được nhiều kết quả tích cực. Rất nhiều bài viết từ các đơn vị báo chí truyền thông đã viết về những hoạt động và hiệu quả của dự án.
Tổ chức Oxfam tại Việt Nam phối hợp với Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông xuất bản cuốn “Chuỗi giá trị và Sức bật cho con tôm Việt”, tổng hợp một số bài viết tiêu biểu về ngành tôm Việt Nam đã được đăng trên báo và tạp chí từ năm 2016 đến năm 2018.
Các bài viết được tập hợp theo chủ đề, từ những vấn đề tiêu biểu về định hướng chiến lược phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam nói chung và ngành tôm Việt Nam nói riêng, cho đến những vấn đề trong liên kết chuỗi và chính sách tài chính chuỗi kèm theo nhiều phân tích, bình luận của các chuyên gia trong lĩnh vực này. Bên cạnh đó, cuốn sách cũng giới thiệu một số mô hình nuôi tôm thành công tại Đồng bằng sông Cửu Long.
Hy vọng những bài viết này sẽ giúp quý vị độc giả hiểu rõ hơn về vai trò và mục đích của dự án và tâm huyết của những người đang thực hiện nó. Và cuốn sách sẽ là nhịp cầu nối của người nuôi tôm, doanh nghiệp ngành tôm với các chuyên gia và các nhà hoạch định chính sách, góp phần vào sự phát triển kinh tế và giảm nghèo bền vững ở Việt Nam.